Thứ Ba, 6 tháng 2, 2018

Căn cứ tính thuế của Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp bản chất là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế, mà ở đây là doanh nghiệp và tổ chức sản xuất kinh doanh. Căn cứ tính thuế với thuế thu nhập doanh nghiệp dựa và 2 căn cứ: Thứ nhất là thuế suất và Thứ hai là thuế thu nhập tính thuế



Thuế suất


Bắt đầu từ ngày 1/1/2016, doanh nghiệp có tổng doanh thu năm (của năm trước liền kề) không quá 20 tỉ đồng áp dụng thuế suất 20%

Doanh  nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam sẽ áp dụng thuế suất từ 32-50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Thu nhập tính thuế


Thu nhập tính thuế được xác định trong từng kì tính thuế.

Kì tính thuế được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của DN. Có 2 trường hợp:

Đối với doanh nghiệp mới thành lập và có thời gian hoạt động dưới 3 tháng thì kì tính thuế đầu tiên sẽ được cộng dồn vào kỳ tính thuế của năm sau

Đối với doanh nghiệp thực hiện hình thức chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể hay phá sản, thời gian hoạt động dưới 3 tháng thì kì tính thuế cuối cùng sẽ được cộng dồn vào kì tính thuế năm sau.

Kì tính thuế được xác định theo từng lần phát sinh thu nhập. Có 2 trường hợp:

Doanh nghiệp nước ngoài (thành lập theo quy định của nước ngoài) có phát sinh thu nhập chịu thuế tại Việt Nam mà không có cơ sở thường trú

Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, có phát sinh thu nhập nhưng khoản thu nhập này lại không liên quan trực tiếp đến hoạt động của cơ sở thường trú

Thu nhập tính thuế trong kì tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập miễn thuế + Lỗ kết chuyển)

Trong đó: Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác nếu có

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế: Là toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm thu nhập từ tiền bán, tiền gia công, tiền cung ứng, dịch vụ, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng.



Chi phí được trừ trong kì tính thuế: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ hoạt động của doanh nghiệp trong kì tính thuế, thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện: 

Thứ nhất, nó là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc khoản chi cho giáo dục nghề hoặc khoản chi phục vụ an ninh quốc phòng   
                              
Thứ hai, phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. Lưu ý, với những khoản thu có giá trị trên 20 triệu phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chi phí không được trừ: Tiền phạt hành chính, chi phí sản xuất kinh doanh được phân bổ từ nước ngoài vượt qua, chi phí trong trường hợp lãi suất vay lớn hơn 150% lãi do Ngân hàng nhà nước công bố.

Các khoản thu nhập khác chịu thuế là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ các hoạt động ngoài hoạt động tạo ra doanh thu.

Thu nhập miễn thuế: Bao gồm các khoản thu nhập để khuyến khích nông nghiệp và chăn nuôi

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định: Là khoản lỗ của doanh nghiệp tổng kết lại và chuyển cho năm sau (chuyển lỗ trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau).

Thời gian chuyển lỗ: Tính liên tục không quá 5 năm kể từ khi chuyển phát sinh lỗ.

Từ căn cứ tính thuế có thể xác định được phương pháp tính thuế hiện nay. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kì tính thuế sẽ bằng: Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét