Thứ Sáu, 23 tháng 2, 2018

Hoàn thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt và Thuế giá trị gia tăng – điểm khác nhau cơ bản

Hoàn thuế Thuế giá trị gia tăng là việc cơ quan thuế ra quyết định trả lại số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp vượt quá của chủ thể nộp thuế. Còn hoàn thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt là việc trả lại cho người nộp thuế một phần hoặc toàn bộ số thuế mà người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.



Các cá nhân, tổ chức được hoàn thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt và Thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp sau:

+ Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Hoàn thuế theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
+ Hoàn thuế trong trường hợp có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quy định
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa.

Xét về cơ sở pháp lý cho vấn đề hoàn thuế, với Thuế giá trị gia tăng, trường hợp hoàn thuế được quy định tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng, trong khi đó Thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 8 của Luật thuế này.

Cụ thể, trường hợp hoàn thuế của Thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

Cơ quan kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan.



Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo

Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

Đối với việc hoàn thuế của Thuế tiêu thụ đặc biệt, có 2 trường hợp được hoàn thuế, cụ thể là những mặt hàng tạm nhập, tái xuất khẩu và hàng là nguyên liệu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.

Các cá nhân, tổ chức muốn được hoàn thuế cần làm hồ sơ hoàn thuế. Bộ hồ sơ thường bao gồm các giấy tờ sau: Văn bản yêu cầu hoàn thuế; Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế (các hóa đơn chứng từ). Hồ sơ hoàn thuế được nộp 1 bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét