Ở Việt Nam hiện nay, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định về các chế độ ưu
đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ Điều 13 đến Điều 18. Trong đó,
các quy định ưa đãi về thuế suất thường có mức là 10% hoặc 20% tùy
từng trường hợp:
Thứ nhất, áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm đối
với:
Thu nhập của doanh nghiệp phát triển công nghệ cao
hoặc doanh nghiệp
đầu tư dự án trong lĩnh vực công nghệ cao; thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới,
bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công
nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, doanh
nghiệp công nghệ cao;…
Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;…(khoản 1 Điều 13)
Thứ hai, áp dụng thuế suất 10% đối với:
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao và môi trường;
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư –
kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các
đối tượng quy định tại Điều 53 Luật Nhà ở;
Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in;
thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định
của Luật Xuất bản;
Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng, chăm sóc, bảo
vệ rừng; nuôi trồng thủy sản ở địa bàn khó khăn…
Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;… (khoản 2 Điều 13)
Thứ ba là áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10
năm đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới
tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; hoặc trong thực
hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực: sản xuất thép cao cấp, sản
xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, sản xuất máy móc, thiết bị
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, và phát triển ngành
nghề truyền thống. Tuy nhiên từ ngày 01/01/2016, thu nhập của doanh nghiệp thuộc diện nêu trên được
áp dụng thuế suất 17%. (khoản 3 Điều 13)
Trong hầu hết các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thời gian
miễn thuế, giảm thuế thì thời gian được miễn thuế tối đa không quá 4
năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo đối
với doanh nghiệp
công nghệ cao, và thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư mới là tối đa
không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đã không quá 4 năm
tiếp theo. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm dự án
đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh. Tất nhiên ưu đãi thuế
quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư
mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang
hoạt động (Điều 14)
Trong tình hình kinh tế phát triển bất thường,
việc làm ăn thua lỗ rất dễ xảy ra, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp cũng như tiền thuế của
nhà nước. Vì thế, pháp luật Việt Nam đã có những quy định về
chuyển lỗ: “Doanh nghiệp
có lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu
nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp theo
năm phát sinh lỗ.”
Các trường hợp giảm thuế khác:
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử
dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số
chi thêm cho lao động nữ.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân
tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm
cho lao dộng là người dân tộc thiểu số.
Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ
thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có
điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập
doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Doanh nghiệp trích lập quỹ phát triển khoa học
và công nghệ được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét