Thứ Năm, 25 tháng 1, 2018

Sáng chế và bí mật kinh doanh – điểm khác nhau cơ bản

Tất cả những thông tin được sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty đều được coi là thông tin bí mật. Những thông tin này có thể được bảo hộ dưới dạng sáng chế hoặc bí mật kinh doanh. Vậy, sáng chế và bí mật kinh doanh khác nhau như thế nào?

Trước khi phân biệt sáng chế và bí mật kinh doanh, cần hiểu rõ sáng chế là gì và bí mật kinh doanh là gì?



Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Còn, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Về căn cứ xác lập


Sáng chế xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên – theo điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ

Bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó – theo điểm c khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ

Về chi phí


Sáng chế mất nhiều chi phí để đăng kí và duy trì hiệu lực của văn bằng nhưng không mất chi phí để bảo mật thông tin

Bí mật kinh doanh tuy không mất chi phí đăng kí nhưng mất chi phí để bảo mật thông tin

Về công bố thông tin


Sáng chế thì thông tin phải bộc lộ công khai trong bản mô tả sáng chế theo như quy định tại điểm a khoản 2 Điều 102 Luật Sở hữu trí tuệ

Bí mật kinh doanh thông tin không phải bộc lộ trực tiếp

Về điều kiện bảo hộ


Sáng chế được bảo hộ dưới 2 hình thức cấp bằng là cấp bằng độc quyền sáng chế và cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Việc được cấp bằng bảo hộ dưới dạng nào tùy thuộc vào việc đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, nếu rơi vào trường hợp là đối tượng không được bảo hộ dưới dạng sáng chế tại Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ thì sẽ không được bảo hộ.

Bí mật kinh doanh, điều kiện bảo hộ được quy định chi tiết tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ trừ trường hợp được quy định tại Điều 85


Về thời hạn bảo hộ


Sáng chế được xác định thời hạn trong vòng 20 năm như quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ

Bí mật kinh doanh thời hạn bảo hộ không xác định. Được bảo hộ cho đến khi còn đáp ứng điều kiện bảo hộ

Về phạm vi bảo hộ


Sáng chế: Chủ sở hữu có thể ngăn cản được việc chủ thể khác sử dụng sáng chế kể cả trong trường hợp họ tạo ra một cách độc lập hoặc phân tích ngược mà có

Bí mật kinh doanh: Chủ sở hữu không có quyền ngăn cấm chủ thể khác sử dụng thông tin được tạo ra một cách độc lập hoặc do phân tích ngược mà có (theo điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ)


Về khả năng thực thi quyền


Sáng chế có công cụ thực thi quyền mạnh hơn bí mật kinh doanh

Về nhiệm vụ chứng minh khi có tranh chấp


Sáng chế: Chủ thể có quyền giảm nhẹ nghĩa vụ chứng minh khi xảy ra tranh chấp do đã có văn bằng bảo hộ


Bí mật kinh doanh: Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh thông tin đáp ứng điều kiện bảo hộ là bí mật kinh doanh khi xảy ra tranh chấp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét