Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của
các tổ chức, cá nhân khác nhau. Tuy nhiên, nhãn hiệu được chia thành
nhiều loại khác nhau, và khi một nhãn hiệu trở nên quen thuộc, được người tiêu
dùng biết đến rộng rãi thì nhãn hiệu lại trở thành biểu tượng, đại diện cho cả
một hệ thống. Vì vậy cần phân biệt được nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu
thông thường để tránh gây ra nhầm lẫn, cụ thể như sau:
Thứ nhất, về khái niệm
Nhãn hiệu thông thường là những nhãn
hiệu dùng để phân biệt
hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau theo Điều 16 Luật
sở hữu trí tuệ
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam, được quy định cụ thể tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ.
Thứ hai, căn cứ xác lập quyền
Được
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ
Nhãn hiệu thông thường: Quyền sở hữu
được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận
đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Nhãn hiệu nổi tiếng: Quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Thứ ba, về điều kiện bảo hộ
Nhãn hiệu thông thường: Đáp ứng
các điều kiện từ Điều 72 đến Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ
Nhãn hiệu nổi tiếng: Không chỉ đáp
ứng các điều kiện như nhãn hiệu thông thường mà còn phải đáp ứng Điều 75 – Tiêu
chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng của Luật sở hữu trí tuệ như : Số lượng
người tiêu dùng liên quan biết đến nhãn hiệu; Doanh số từ việc bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu;
Uy tín của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu ; Số lượng quốc gia bảo hộ hay
Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nhãn hiệu nổi tiếng…
Thứ tư, về thời hạn bảo hộ
Nhãn hiệu thông thường: Áp dụng
theo khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ - tức hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn và
có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần không quá 10 năm.
Nhãn hiệu nổi tiếng: Không xác định
thời hạn, được bảo hộ cho đến khi còn đáp ứng các tiêu chí được coi là nổi tiếng.
Thứ năm, cơ chế bảo hộ đối với việc đăng kí
Nhãn hiệu thông thường: Chủ sở hữu
chỉ có quyền phản đối việc đăng kí hoặc yêu cầu hủy bỏ hiệu lực các giấy chứng
nhận đăng kí nhãn hiệu đối với dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu của mình cho hàng hóa, dịch vụ hoặc tương tự
Nhãn hiệu nổi tiếng: Chủ sở hữu
nhãn hiệu có quyền phản đối việc đăng kí hoặc yêu cầu hủy bỏ hiệu lực giấy chứng
nhận đăng kí nhãn hiệu đối với các dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của
mình cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự hoặc không tương tự, nếu việc sử
dụng có thể ảnh hưởng đến khả năng phân biệt hoặc nhằm lợi dụng uy tín của nhãn
hiệu nổi tiếng (theo điểm i khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ)
Thứ sáu, cơ chế bảo hộ đối với việc sử dụng
Nhãn hiệu thông thường: Bị coi là
xâm phạm nhãn hiệu nếu thực hiện các hành vi được quy định tại điểm a, b và c
khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ
Nhãn hiệu nổi tiếng: Bị coi là xâm
phạm nhãn hiệu nếu thực hiện hành vi được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 129
Luật Sở hữu trí tuệ
Trên đây là những điểm khác nhau cơ bản giữa nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu thông thường. Mong rằng với bài viết này, các bạn sẽ thu được những thông tin hữu ích cho công việc và cuộc sống.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét