Thứ Tư, 31 tháng 1, 2018

Điểm mới về vốn góp trong điều lệ kinh doanh

Mục đích của việc thành lập Doanh nghiệp là kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận, do đó, doanh nghiệp phải có vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp hình thành từ các nguồn vốn khác nhau: thành viên đóng góp, doanh nghiệp tự tích lũy trong quá trình kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp là công cụ để doanh nghiệp triển khai các hoạt động kinh doanh cụ thể. Và Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định các nguyên tắc để xác định, đăng ký vốn thực góp của công ty, giải quyết tình trạng vốn không có thực (ảo) nhưng không thể xử lý được như hiện nay.



Theo quy định Luật Doanh nghiệp cũ 2005, trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.

Luật Doanh nghiệp 2014 đã có sự thay đổi phù hợp hơn, tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp. Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nếu không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp thì được quyền đăng ký điều chỉnh giảm vốn bằng giá trị số vốn thực góp. Trong trường hợp này, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ vốn điều lệ đã đăng ký góp, số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị phần vốn góp, mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn cam kết góp.

Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cũng có thể điều chỉnh giảm vốn bằng cách hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của Công ty theo các điều kiện quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014.



Luật Doanh nghiệp năm 2014 áp dụng thống nhất thời hạn phải thanh toán đủ phần vốn góp khi thành lập công ty, quy định rút ngắn thời hạn góp vốn đối với chủ sở hữu, thành viên công ty TNHH phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong khi quy định hiện hành về thời hạn góp vốn tối đa đối với Công ty TNHH một thành viên và hai thành viên trở lên là 36 tháng.

Đây là điểm mới nổi bật trong Luật Doanh nghiệp năm 2014. Mong rằng, bài viết này sẽ giúp các bạn nắm bắt phần nào nội dung liên quan đến vốn góp trong điều lệ kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ Hai, 29 tháng 1, 2018

Ngoại hối và những hoạt động cần biết

Quản lý ngoại hối là việc Nhà nước áp dụng các chính sách, các biện pháp tác động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối - đặc biệt là ngoại tệ và sử dụng ngoại hối theo những mục tiêu nhất định.

Mục đích của quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối


Thứ nhất, điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Thứ hai, bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối

Thứ ba, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế

Nội dung quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối


Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối đối với các giao dịch vãng lai, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam; hoạt động kinh doanh cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối; hoạt động ngoại hối khu vực biên giới theo quy định của pháp luật

Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước theo quy định của pháp luật; mua, bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua, bán ngoại hối với ngân sách, các tổ chức tín dụng quốc tế và các nguồn khác; mua, bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của pháp luật.

Công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái.



Cấp, thu hồi văn bản chấp thuận kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác theo quy định ủa pháp luật.

Quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Thực hiện quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là các đối tượng được thực hiện tự vay, tự trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật; hướng dẫn quy trình tổ chức, thực hiện việc đăng ký, đăng ký thay đổi, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi các khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh; quản lý hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, hoạt động bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế.

Quản lý hoạt động kinh doanh vàng, xuất nhập khẩu vàng, ngoại hối, phương án sản xuất vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ và các hoạt động khác liên quan đến vàng khi được Chính phủ giao; phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước, tổ chức huy động vàng của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.

Thứ Sáu, 26 tháng 1, 2018

Thị trường ngoại hối và những đặc trưng riêng biệt

Sự hình thành thị trường ngoại hối ở Việt Nam chính thức được bắt đầu từ sau sự ra đời của Trung tâm giao dịch ngoại tệ theo Quyết định số 207/NH-QĐ ngày 16/08/1991 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Đến tháng 09/1994, Thống đốc ngân hàng ra quyết định số 203/NH-QĐ thành lập Thị trường Ngoại tệ Liên ngân hàng thay thế cho Trung tâm giao dịch ngoại tệ hoạt động cho đến ngày nay.

Thị trường ngoại hối tồn tại một cách phổ biến trong bất kì nền kinh tế nào, không phân biệt về thể chế chính trị hay trình độ phát triển kinh tế, tình trạng xã hội. Và vì là thị trường mua bán các hàng hóa đặc biệt – có đối tượng giao dịch chủ yếu là đồng tiền của các nước khác nhau, nên thị trường ngoại hối có dấu hiệu riêng biệt mà các thị trường khác không có. 

Thứ nhất, thị trường ngoại hối (điển hình là thị trường hối đoái) hoạt động liên tục suốt 24/24 giờ trên phạm vi toàn cầu với lưu lượng khổng lồ các ngoại tệ được lưu chuyển qua thị trường. Sở dĩ thị trường hối đoái (với ý nghĩa là hình thái tồn tại cụ thể của thị trường ngoại hối) hoạt động liên tục như vậy là vì có sự khác nhau về múi giờ giữa các quốc gia tùy theo vị trí địa lí. Chẳng hạn, khi thị trường hối đoái ở một quốc gia phương Đông đóng cửa vào thời điểm cuối ngày giao dịch thì cũng là lúc thị trường hối đoái ở một quốc gia phương Tây bắt đầu mở cửa cho ngày giao dịch mới.


Thứ hai, đối tượng chủ yếu được mua bán trên thị trường ngoại hối là các khoản tiền gửi ghi bằng ngoại tệ tại các ngân hàng, ngoại tệ hiện hữu và các loại tài sản khác (kim loại quý, phương tiện thanh toán quốc tế…) có thể chuyển đổi thành ngoại tệ mạnh.

Thứ ba, thị trường ngoại hối ở một quốc gia bao giờ cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế.

Những dấu hiệu trên đây của thị trường ngoại hối cho thấy rằng sự lưu thông của ngoại hối trên thị trường tự thân nó đã chứa đựng những ảnh hưởng sâu sắc, lớn lao đối với nền kinh tế - xã hội của quốc gia như hoạt động xuất nhập khẩu, việc điều hành tỉ giá hối đoái và sức mua của đồng tiền nội địa. Vì thế, chính phủ mỗi quốc gia đều phải tiến hành kiểm soát hay can thiệp đối với quá trình lưu thông ngoại hối, với mục tiêu bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát và duy trì sự tăng trưởng kinh tế đất nước.

Ở Việt Nam, Nhà nước thực hiện việc kiểm soát hoạt động ngoại hối trên thị trường thông qua các cơ quan chức năng là Chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Thứ Năm, 25 tháng 1, 2018

Sáng chế và bí mật kinh doanh – điểm khác nhau cơ bản

Tất cả những thông tin được sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty đều được coi là thông tin bí mật. Những thông tin này có thể được bảo hộ dưới dạng sáng chế hoặc bí mật kinh doanh. Vậy, sáng chế và bí mật kinh doanh khác nhau như thế nào?

Trước khi phân biệt sáng chế và bí mật kinh doanh, cần hiểu rõ sáng chế là gì và bí mật kinh doanh là gì?



Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Còn, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Về căn cứ xác lập


Sáng chế xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên – theo điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ

Bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó – theo điểm c khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ

Về chi phí


Sáng chế mất nhiều chi phí để đăng kí và duy trì hiệu lực của văn bằng nhưng không mất chi phí để bảo mật thông tin

Bí mật kinh doanh tuy không mất chi phí đăng kí nhưng mất chi phí để bảo mật thông tin

Về công bố thông tin


Sáng chế thì thông tin phải bộc lộ công khai trong bản mô tả sáng chế theo như quy định tại điểm a khoản 2 Điều 102 Luật Sở hữu trí tuệ

Bí mật kinh doanh thông tin không phải bộc lộ trực tiếp

Về điều kiện bảo hộ


Sáng chế được bảo hộ dưới 2 hình thức cấp bằng là cấp bằng độc quyền sáng chế và cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Việc được cấp bằng bảo hộ dưới dạng nào tùy thuộc vào việc đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, nếu rơi vào trường hợp là đối tượng không được bảo hộ dưới dạng sáng chế tại Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ thì sẽ không được bảo hộ.

Bí mật kinh doanh, điều kiện bảo hộ được quy định chi tiết tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ trừ trường hợp được quy định tại Điều 85


Về thời hạn bảo hộ


Sáng chế được xác định thời hạn trong vòng 20 năm như quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ

Bí mật kinh doanh thời hạn bảo hộ không xác định. Được bảo hộ cho đến khi còn đáp ứng điều kiện bảo hộ

Về phạm vi bảo hộ


Sáng chế: Chủ sở hữu có thể ngăn cản được việc chủ thể khác sử dụng sáng chế kể cả trong trường hợp họ tạo ra một cách độc lập hoặc phân tích ngược mà có

Bí mật kinh doanh: Chủ sở hữu không có quyền ngăn cấm chủ thể khác sử dụng thông tin được tạo ra một cách độc lập hoặc do phân tích ngược mà có (theo điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ)


Về khả năng thực thi quyền


Sáng chế có công cụ thực thi quyền mạnh hơn bí mật kinh doanh

Về nhiệm vụ chứng minh khi có tranh chấp


Sáng chế: Chủ thể có quyền giảm nhẹ nghĩa vụ chứng minh khi xảy ra tranh chấp do đã có văn bằng bảo hộ


Bí mật kinh doanh: Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh thông tin đáp ứng điều kiện bảo hộ là bí mật kinh doanh khi xảy ra tranh chấp

Thứ Tư, 24 tháng 1, 2018

Mã số mã vạch và những thông tin cần biết

Mã số là một dãy các chữ số dùng để phân định vật phẩm, địa điểm, tổ chức. Còn mã vạch là một dãy các vạch thẫm song song và các khoảng trống xen kẽ để thể hiện mã số sao cho máy quét có thể đọc được. Hiện nay, cơ quan có trách nhiệm cấp và quản lý mã số mã vạch là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.



Để đăng kí sử dụng mã số mã vạch, các tổ chức/doanh nghiệp phải đăng ký sử dụng tại các cơ quan được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch.

Các tổ chức hay doanh nghiệp khi muốn đăng kí sử dụng mã số mã vạch cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ bao gồm:
 + 2 bản đăng ký sử dụng mã số mã vạch theo mẫu được quy định tại Phụ lục I của Quyết định số 15/2006/QĐ-BKHCN
+ 1 bản sao đã chứng thực Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại hoặc bản sao Quyết định thành lập đối với các tổ chức khác , trong trường hợp bản sao không có chứng thực, doanh nghiệp cần xuất trình bản chính để đối chiếu
+ 2 bản về Bảng Đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quyết định số 15/2006/QĐ-BKHCN

Sau khi nộp hồ sơ, các Tổ chức tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký lập hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch; tiếp nhận và xử lý sơ bộ hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức tiếp nhận hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ đến Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.



Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiến hành thẩm định hồ sơ đăng kí sử dụng mã số mã vạch trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp mã số; vào sổ đăng kí, lưu vào ngân hàng mã số quốc gia và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng sẽ đề nghị tổ chức hoặc doanh nghiệp để hoàn thiện theo như quy định của Thông tư 16/2011/TT-BKHCN

Sau khi được cấp mã doanh nghiệp, các tổ chức phải tự quy định mã số phân định vật phẩm, số phân định tổ chức hay địa điểm và lập các loại mã số mã vạch đã được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số 15/2006/QĐ-BKHCN cho các vật phẩm, tổ chức hay địa điểm của mình.

Lưu ý, tổ chức/ doanh nghiệp cần gửi danh mục các Mã số thương phẩm toàn cầu GTIN và Mã số địa điểm toàn cầu GLN được sử dụng tới Tổ chức tiếp nhận hồ sơ để chuyển lên cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để quản lý chung. 

Trên đây là một số thông tin cơ bản về việc cấp và quản lý mã số mã vạch. Mong rằng bài viết này sẽ giúp các bạn phần nào hiểu và nắm bắt được những quy định về mã số mã vạch hiện nay.

Thứ Hai, 22 tháng 1, 2018

Các trường hợp không được thực hiện đăng kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp

Nhắc đến thay đổi nội dung đăng kí kinh doanh là nhắc đến những thay đổi về tên doanh nghiệp; thay đổi vốn điều lệ; thay đổi người đại diện theo pháp luật hay thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể được phép thay đổi.



Cụ thể, nếu doanh nghiệp rơi vào 3 trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 56 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng kí doanh nghiệp thì sẽ không được thay đổi nội dung đăng kí.

Trường hợp 1, đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp 2, đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp.

Trường hợp 3, theo yêu cầu của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an. Cơ quan công an được quy định ở đây bao gồm Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự (Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 20/2015/TT-BKHDT)

Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiến hành thay đổi những nội dung mà mình đã đăng kí trước đây, pháp luật cũng đã bổ sung thêm quy định để doanh nghiệp được tiếp tục thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp như sau:

Thứ nhất, doanh nghiệp đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hi Giy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chp nhận.

Thứ hai, phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi.



Thứ ba, đã thực hiện quyết định của Tòa án hoặc Cơ quan thhành án và có ý kiến chấp thuận của Tòa án, Cơ quan thi hành án.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 10 Thông tư 20/2015/TT-BKHDT hướng dẫn về đăng kí doanh nghiệp đã quy định, trong trường hợp có ý kiến chấp thuận của cơ quan công an thì doanh nghiệp cũng có thể thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp.

Như vậy, khi muốn thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần chú ý xem công ty mình có rơi vào các trường hợp không được thay đổi hay không và nếu rơi vào trường hợp này thì biện pháp khắc phục như thế nào.


Mong rằng với những chia sẻ trên, các bạn sẽ có thêm các thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề của mình.

Thứ Sáu, 19 tháng 1, 2018

Những đặc điểm riêng của Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế, mà cụ thể ở đây là doanh nghiệp và tổ chức sản xuất kinh doanh.



Bên cạnh các đặc điểm chung của thuế như: là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách; gắn liền với yếu tố quyền lực; có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao; không mang tính đối giá; không hoàn trả trực tiếp;… Thuế thu nhập doanh nghiệp còn có một số đặc điểm riêng, cụ thể như sau:

Thứ nhất, Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, tức là người nộp thuế và người chịu thuế là một, không có sự chuyển giao nghĩa vụ từ người nộp thuế sang người chịu thuế. Ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, nó còn có mục tiêu là điều tiết kinh tế, điều hòa thu nhập xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước. Bởi vậy, pháp luật thuế thu nhập ở các nước thường có những quy định cụ thể về chế độ ưu đãi, miễn và giảm thuế để đảm bảo chức năng khuyến khích của Thuế thu nhập hoặc thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với một số khoản thu nhập chịu thuế để thực hiện mục tiêu điều tiết.

Thứ hai, Thuế thu nhập doanh nghiệp có đối tượng đánh thuế là thu nhập, cụ thể là thu nhập chịu thuế của các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, mức động viên của Ngân sách nhà nước đối với loại thuế này phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có thu nhập chịu thuế càng cao sẽ phải nộp thuế thu nhập càng nhiều và ngược lại, các doanh nghiệp có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn về tài chính sẽ chỉ phải nộp thuế ít, thậm chí được giảm thuế, miễn thuế.

Thứ ba, Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế phức tạp, thiếu ổn định, việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường lớn hơn so với các loại thuế khác.

Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh trực tiếp vào thu nhập của tổ chức, kinh doanh và làm giảm ngay khả năng sử dụng thu nhập có được của doanh nghiệp nên loại thuế này gây cảm giác mất mát cho người nộp thuế, và vì vậy dễ gây ra phản ứng từ đối tượng nộp thuế, dẫn đến tình trạng trốn thuế. Mặt khác, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế, nguồn gốc khoản thu, địa điểm phát sinh thu nhập, yếu tố cư trú của tổ chức, các khoản chi phí hợp lý và không hợp lý mà việc khấu trừ rất phức tạp, rất khó kiểm soát. Vì vậy các cơ quan quản lý thuế phải đầu tư nhiều cả về tài lực, vật lực và nhân lực cho công tác quản lý lĩnh vực thuế này. Việc quản lý khó khăn, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ thuế đông đảo và có trình độ chuyên môn, quản lý kinh tế cao, kèm theo việc áp dụng phương tiện quản lý có kỹ thuật hiện đại với một hệ thống pháp luật đầy đủ, có hiệu lực và quan hệ giao tiếp công vụ tốt.



Thứ tư, các quan hệ xã hội nảy sinh từ việc thu – nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh đồng thời của pháp luật quốc gia và luật quốc tế. 

Nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các văn bản pháp luật quốc gia và cả luật quốc tế. Bởi thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Một nước có chính sách ưu đãi thuế bằng cách miễn thuế đối với một số thu nhập để khuyến khích đầu tư nước ngoài trong việc phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc chuyển lợi nhuận từ một nước, nơi phát sinh thu nhập về nước là nơi người nộp thuế thuộc đối tượng cư trú đã loại trừ các lợi ích của việc ưu đãi thuế, có nghĩa là số thuế được miễn giảm ở nước phát sinh thu nhập đã bị thu đầy đủ ở nước nơi người nộp thuế thuộc đối tượng cư trú. Điều này sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư mà một nước đã cố gắng có chính sách khuyến khích thông qua pháp luật. Vì vậy, việc ký kết các hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa các quốc gia là cần thiết.

Tóm lại, thuế thu nhập doanh nghiệp thiếu tính ổn định hơn các loại thuế gián thu khác bởi thuế thu nhập doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng của thị trường cũng như nền kinh tế cao.

Thứ Năm, 18 tháng 1, 2018

Sự khác nhau giữa Nhãn hiệu thông thường và Nhãn hiệu nổi tiếng

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Tuy nhiên, nhãn hiệu được chia thành nhiều loại khác nhau, và khi một nhãn hiệu trở nên quen thuộc, được người tiêu dùng biết đến rộng rãi thì nhãn hiệu lại trở thành biểu tượng, đại diện cho cả một hệ thống. Vì vậy cần phân biệt được nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu thông thường để tránh gây ra nhầm lẫn, cụ thể như sau:



Thứ nhất, về khái niệm


Nhãn hiệu thông thường là những nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau theo Điều 16 Luật sở hữu trí tuệ

Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam, được quy định cụ thể tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ.

Thứ hai, căn cứ xác lập quyền


Được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ

Nhãn hiệu thông thường: Quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Nhãn hiệu nổi tiếng:  Quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.


Thứ ba, về điều kiện bảo hộ


Nhãn hiệu thông thường: Đáp ứng các điều kiện từ Điều 72 đến Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ

Nhãn hiệu nổi tiếng: Không chỉ đáp ứng các điều kiện như nhãn hiệu thông thường mà còn phải đáp ứng Điều 75 – Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng của Luật sở hữu trí tuệ như : Số lượng người tiêu dùng liên quan biết đến nhãn hiệu; Doanh số từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ liên quan đến  nhãn hiệu; Uy tín của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu ; Số lượng quốc gia bảo hộ hay Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nhãn hiệu nổi tiếng…



Thứ tư, về thời hạn bảo hộ


Nhãn hiệu thông thường: Áp dụng theo khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ - tức hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần không quá 10 năm.

Nhãn hiệu nổi tiếng: Không xác định thời hạn, được bảo hộ cho đến khi còn đáp ứng các tiêu chí được coi là nổi tiếng.

Thứ năm, cơ chế bảo hộ đối với việc đăng kí


Nhãn hiệu thông thường: Chủ sở hữu chỉ có quyền phản đối việc đăng kí hoặc yêu cầu hủy bỏ hiệu lực các giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu đối với dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình cho hàng hóa, dịch vụ hoặc tương tự

Nhãn hiệu nổi tiếng: Chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền phản đối việc đăng kí hoặc yêu cầu hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu đối với các dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của mình cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự hoặc không tương tự, nếu việc sử dụng có thể ảnh hưởng đến khả năng phân biệt hoặc nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng (theo điểm i khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ)

Thứ sáu, cơ chế bảo hộ đối với việc sử dụng


Nhãn hiệu thông thường: Bị coi là xâm phạm nhãn hiệu nếu thực hiện các hành vi được quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ

Nhãn hiệu nổi tiếng: Bị coi là xâm phạm nhãn hiệu nếu thực hiện hành vi được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ

Trên đây là những điểm khác nhau cơ bản giữa nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu thông thường. Mong rằng với bài viết này, các bạn sẽ thu được những thông tin hữu ích cho công việc và cuộc sống.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp – những quy định mới

Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời thay thế cho Luật Doanh nghiệp 2005 đã có những cải cách thông thoáng và tạo điều kiện hơn cho doanh nghiệp.



Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2014: “Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp”.

Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định công ty hoàn toàn có thể tự quyết định, chỉ định một người đại diện theo pháp luật hoặc trong trường hợp cần thiết thì có quyền tự chủ quyết định việc có nhiều người đại diện theo pháp luật, số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định tại Điều lệ Công ty. Cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật; cho phép công ty cổ phần có thể chọn một trong hai mô hình tổ chức, quản lý; cho phép lựa chọn cách bầu dồn phiếu hay không bầu dồn phiếu khi bầu thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát công ty cổ phần.

Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã quy định cụ thể hơn về người đại diện theo pháp luật cũng như trách nhiệm của họ đối với doanh nghiệp. Việc này đã tạo điều kiện để doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt và tìm hiểu thay vì phải đọc ở các văn bản pháp luật khác nhau như trước.



Ngoài ra, Điều 46, Điều 67 và Điều 95 Luật Doanh nghiệp 2005 còn quy định việc người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định Điều lệ công ty dễ thực hiện các quyền và người đại diện theo pháp luật của công ty. Trong khi đó, Luật Doanh nghiệp 2014 tại Điều 13 quy định đã có sự thay đổi, doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam.Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án. 

Nhìn chung, đâynhững quy định hoàn toàn mới mẻ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh thông qua các đại diện theo pháp luật, đồng thời, gỡ rối cho doanh nghiệp trong các trường hợp: người đại diện duy nhất không hợp tác, không thực hiện các yêu cầu của thành viên/cổ đông trong quá trình quản lý điều hành nội bộ cũng như giao dịch với bên ngoài công ty.


Thứ Tư, 17 tháng 1, 2018

Trình tự, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm đối với những cơ sở kinh doanh thực phẩm

Kinh doanh thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm. Theo quy định của pháp luật hiện nay, các cơ sở kinh doanh thực phẩm đều phải xin giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. An toàn thực phẩm ở đây là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.





Điều kiện cấp Giấy chứng nhận


Để được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, các cơ sở kinh doanh, các doanh nghiệp cần đáp ứng các 2 tiêu chí:
+ Thứ nhất, có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật an toàn thực phẩm năm 2010;
+ Thứ hai, có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận


Với những đối tượng xin cấp giấy chứng nhận lần đầu cần chuẩn bị:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (dựa theo Mẫu 1a hoặc Mẫu 1b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 58/2014 TT-BCT)
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có ngành nghề sản xuất, kinh doanh thực phẩm (bản sao có xác nhận của cơ sở);
+ Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, các trang thiết bị bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (dựa theo Mẫu 2a hoặc Mẫu 2b quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 58/2014 TT-BCT)
+ Giấy xác nhận đã tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành (bản sao có xác nhận của cơ sở);
+ Giấy xác nhận đủ sức khỏe để sản xuất, kinh doanh thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (bản sao có xác nhận của cơ sở).



Với những trường hợp xin cấp lại do Giấy chứng nhận bị mất hoặc bị hỏng:
Áp dụng khoản 2 Điều 4 Thông tư 58/2014 TT-BCT, các cơ sở kinh doanh hay doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại cần chuẩn bị  Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu 1c quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 58/2014 để gửi tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận để được xem xét cấp lại.

Khi đã hoàn thành hồ sơ, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm sẽ nộp tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 35 của Luật an toàn thực phẩm năm 2010. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá thực tế cơ sở. Nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trong trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, cơ quan nhà nước sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

Trên đây là những thông tin mà mình đã đọc và tìm hiểu được. Mong rằng bài viết này sẽ phần nào giúp đỡ các bạn đang có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận cho cơ sở kinh doanh của mình.

Thứ Ba, 16 tháng 1, 2018

Quy định mới về con dấu pháp nhân của Doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp 2005, mỗi doanh nghiệp chỉ được sử dụng một con dấu, trừ trường hợp được chấp thuận sử dụng con dấu thứ hai và phải được đăng kí mẫu tại cơ quan công an. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/07/2015, doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng, nội dung con dấu của doanh nghiệp nhưng phải được thông báo mẫu con dấu với cơ quan chức năng để đăng tải thông tin công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp. 



Trên con dấu bắt buộc phải có Tên và Mã số doanh nghiệp, ngoài ra có thể in ấn logo, hình thù khác miễn không vi phạm Điều 14 Nghị định 96/2015 NĐ-CP quy định về hình ảnh, ngôn ngữ không được sử dụng trong nội dung mẫu con dấu như không được sử dụng quốc kỳ, quốc huy, những hình ảnh, biểu tượng tên của nhà nước hay các đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị…

Quy định mới về con dấu cho thấy Nhà nước đã không hướng tới việc quản lý chặt chẽ đối với con dấu như quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2005:
“1. Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của con dấu, điều kiện làm con dấu và chế độ sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể có con dấu thứ hai”.



Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng quy định về lưu giữ và quản lý con dấu. Theo đó, thay vì quy định cứng như trong Luật Doanh nghiệp 2005 là phải lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép Điều lệ công ty quy định việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu (Theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014). 

Quy định mới về con dấu đã giúp cho các doanh nghiệp đỡ phiền hà, tốn kém về chi phí, thời gian. Theo xu hướng phát triển phương thức giao dịch điện tử, thì việc dùng con dấu sẽ không còn ý nghĩa nữa. Vì vậy, việc cải cách về con dấu là hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của thế giới. Hiện nay, con dấu doanh nghiệp còn bị ràng buộc bởi nhiều quy định về giao dịch trong một số bộ luật, nếu bỏ hoàn toàn sẽ phát sinh số lượng công việc rất lớn và có thể chưa đảm bảo chặt chẽ trong quản lý.


Đầu tư vào thị trường ngoại hối Forex - nên hay không?

Forex đã bắt đầu du nhập vào nước ta cách đây khá lâu và đang dần trở nên phổ biến. Việc tham gia Forex khá đơn giản, số vốn ban đầu bỏ ra không cần quá nhiều, vì vậy số lượng nhà đầu tư nhỏ lẻ cũng gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, đây là một thị trường đặc thù, việc đầu tư và khả năng sinh lời phụ thuộc vào sự nhanh nhạy của nhà đầu tư với thị trường kinh tế và khả năng kinh doanh. Việc quản lý thị trường ngoại hối cũng rất khó khăn bởi đây là thị trường giao dịch tiền tệ lên tới hàng nghìn tỷ USD, không một ai có thể có khả năng kiểm soát trong thời gian dài.



Trên thế giới, đây là thị trường sôi động và thu hút nhiều nhà đầu cơ, các ngân hàng, tổ chức lớn tham gia. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay chỉ có các tổ chức tín dụng được cấp phép tham gia Forex mới được tiến hành giao dịch.

Pháp lệnh ngoại hối và Nghị định 96/2014 NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đã nêu rõ chỉ các tổ chức tín dụng có giấy phép hoạt động ngoại hối và các đại lý được chỉ định mới được mua bán và cung ứng dịch vụ liên quan đến ngoại tệ. Như vậy, có thể khẳng định việc tham gia chơi Forex hiện nay là vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, một số nhà đầu cơ vẫn sẵn sàng mạo hiểm để tham gia thị trường này. Bởi Việt Nam chưa có một quy định nào thừa nhận Forex cũng như chưa có một văn bản nào và cơ quan quản lý nào quản lý các sàn giao dịch nên đa số các sàn này đều hoạt động “chui”. Theo thống kê, tại miền Bắc có tới hơn 40 sàn giao dịch Forex núp bóng dưới danh nghĩa công ty tư vấn đầu tư hay dịch vụ chứng khoán.

Chính vì việc hiện nay chưa có một cơ quan nào đứng ra quản lý nên việc tham gia của các nhà đầu cơ tại Việt Nam thường gặp nhiều rủi ro hơn sàn giao dịch Forex quốc tế. Thường những sàn giao dịch online sẽ không đứng ra làm trung gian mà sẽ ôm lệnh của các nhà đầu tư – tức làm nhà cái. Khi nhà đầu tư giao dịch có lãi, lúc này broker phải trả tiền. Tuy nhiên, họ thường can thiệp để làm ảnh hưởng tới phần mềm giao dịch của các nhà đầu tư, lúc này các lệnh của nhà đầu tư không được gửi đi và số tiền sẽ bị ăn chặn.



Hiện nay, các sàn Forex ở Việt Nam chủ yếu là sàn tạo lập thị trường, do một số công ty đứng ra làm sàn. Vì vậy, phí commission cao, rủi ro cho nhà đầu tư lớn. Bởi như đã nói ở trên, nhiều sàn đứng ra làm nhà cái, họ sẽ cân chỉnh các lệnh của nhà đầu tư, và lợi nhuận mà họ thu được là rất lớn. Nhiều sàn giao dịch giữ lại lệnh, không chuyển ra ngoài để giảm chênh lệch mua/bán, khi đầu tư thành công họ ăn tiền của khách, còn chẳng may rủi ro, mất thanh khoản, sàn đóng cửa, người thiệt hại lúc này vẫn chỉ là nhà đầu tư. Nhà đầu tư trong tình huống này không thể kiện ra pháp luật bởi việc tham gia thị trường ngoại hối này chưa được cho phép tại Việt Nam, nhà đầu tư và chủ sàn cũng không có một hợp đồng hay giấy tờ ký kết bảo đảm nào. Lúc này, mất tiền, nhà đầu tư âm thầm gánh chịu.

Việc đầu tư vào Forex tuy đơn giản nhưng để kiếm lời từ thị trường này không phải dễ dàng. Hầu như những người mới tham gia hoặc có ít kinh nghiệm sẽ bị thua lỗ. Việc tính toán, tuân thủ kỷ luật và kỹ thuật quản lý vốn, nghiên cứu thị trường không phải ai cũng có và áp dụng thành công. Giao dịch với khối lượng lớn, tùy hứng và cay cú gỡ gạc mà không xem xét thị trường đã khiến nhiều nhà đầu tư lỗ càng thêm lỗ.

Khi đối mặt với pháp luật, số tiền mà các tổ chức, cá nhân phải chịu là rất lớn tùy vào từng trường hợp theo quy định tại Mục 7 – Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng của Nghị định 96/2014 NĐ-CP mà số tiền phạt phải chịu là bao nhiêu.


Có thể thấy, Forex là một thị trường tiềm năng và đem lại nhiều lợi nhuận, nhưng đó là khi các nhà đầu tư đã có kinh nghiệm và giao dịch trên những sàn lớn, fair-play. Tại Việt Nam thị trường này chưa được phép hoạt động, cũng chưa có một cơ quan nhà nước nào đứng ra quản lý, vì vậy việc đầu tư là rất mạo hiểm. Hãy lựa chọn đúng đắn và là một nhà đầu tư sáng suốt nhé!

Thứ Hai, 15 tháng 1, 2018

Forex và những điều cần biết!

Forex hay Fx là tên viết tắt của Foreign Exchange – thị trường ngoại hối. Đây là thị trường phi tập trung toàn cầu. Phi tập trung là bởi nó không có một thị trường trung tâm, không có các sàn giao dịch như chứng khoán. Forex mở cửa 24/24 và liên tục 5 ngày/tuần. Tại đây, các ngân hàng, các doanh nghiệp, công ty broker,  các nhà đầu tư và các trader có thể trao đổi và mua bán ngoại tệ. Đây là thị trường lớn nhất và có tính thanh khoản cao nhất trên thế giới. Làm một phép so sánh nhỏ giữa Forex và chứng khoán có thể thấy: Thị trường chứng khoán New York có 25 tỷ USD giao dịch mỗi  ngày thì ở Forex con số lên tới 5300 tỷ USD (tính đến tháng 4/2013 – thống kê của ngân hàng thanh toán quốc tế BIS). Điều này càng chứng minh sự khổng lồ của thị trường ngoại hối này.



Các cặp tiền tệ là công cụ chính của thị trường Forex. Hay nói cách khác, thị trường ngoại hối là nơi diễn ra giao dịch mua một đồng ngoại tệ và bán ra một đồng ngoại tệ khác. Việc này được thực hiện cùng một lúc.

Ví dụ, ta có một cặp ngoại tệ EUR/USD. EUR là là ngoại tệ cơ bản và USD là ngoại tệ định giá. Việc ta cần xác định ở đây là tỉ giá của đồng EUR sẽ tăng hay tỉ giá của đồng USD sẽ tăng. Nếu xác định tỉ giá của EUR tăng, ta mua vào cặp EUR/USD. Khi mua, ta sẽ bán ngoại tệ định giá và mua ngoại tệ cơ bản. Tức, mua cặp EUR/USD với giá thấp để bán với giá cao, và phần chênh lệch là phần mà chúng ta được hưởng. Ngược lại, nếu xác định tỉ giá của USD sẽ tăng và EUR giảm, ta bán ra cặp EUR/USD. Cũng cần cân nhắc tới rủi ro, nếu phán đoán sai, ta sẽ chịu thua lỗ lớn.

Trong thị trường Forex, không có một đồng tiền nào có thể tăng giá liên tục, bởi nếu một đồng tăng giá liên tục thì đồng nghĩa sẽ có một đồng tiền khác mất giá. Trong nền kinh tế hiện nay, sự ràng buộc về kinh tế là rất lớn. Nếu có sự mất cân bằng giữa các quốc gia thì tỉ giá cũng sẽ biến động và chính phủ của các nước sẽ có biện pháp kịp thời để lấy lại sự cân bằng nhất định.



Khi tìm hiểu Forex, các nhà đầu tư sẽ thấy đây là thị trường có rất nhiều ưu điểm. Có thể kể đến những ưu điểm vượt trội như: No commission – không mất tiền hoa hồng; Thời gian giao dịch liên tục 24/24; Tính thanh khoản cao; Không ai có thể can thiệp hay chi phối thị trường bởi thị trường này lưu thông tiền tệ lên tới hàng tỉ USD, chính vì vậy không một ngân hàng, một tổ chức hay cá nhân có thể kiểm soát tỷ giá của thị trường. Mặt khác, ưu điểm lớn nhất của Forex phải kể đến việc dễ dàng tham gia, nhiều sàn giao dịch cho phép người chơi mở tài khoản với chi phí khá thấp là 50$. Việc này giúp cho những người chơi có số vốn nhỏ có thể tham gia.

Tuy nhiên, song song với ưu điểm là những hạn chế. Đó là khả năng rủi ro lớn và nguy cơ phải đối diện với pháp luật khi bị “sờ gáy” là rất cao bởi thị trường này ở Việt Nam chỉ một số tổ chức tín dụng được nhà nước cho phép tham gia.

Tóm lại, Forex là một thị trường lớn và rất phát triển, tổng giá trị giao dịch ngoại hối của thị trường này lớn hơn nhiều so với giá trị trao đổi mua bán của hàng hóa vật chất thông thường. Lợi nhuận đem lại trước mắt là một con số khủng, tuy nhiên hệ quả thua lỗ cũng khó có thể lường trước. Vì vậy, hãy tuân thủ đúng quy tắc, tìm hiểu kĩ về cách quản lý vốn, cách đặt lệnh cắt lệnh và chọn cho mình một sàn giao dịch uy tín khi chơi Forex.